Chính sách bảo hành
- Thời gian bảo hành cho công trình và thiết bị được tính từ khi nghiệm thu theo quy định tại Điều 31 và Điều 35 Nghị định này.
- Thời gian bảo hành không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I, và không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp khác.
- Riêng với nhà ở, thời gian bảo hành tuân theo luật nhà ở.
- Thời gian bảo hành cho thiết bị công trình và công nghệ tuân theo hợp đồng xây dựng và không ngắn hơn thời gian bảo hành của nhà sản xuất.
- Chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một số hạng mục hoặc gói thầu, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Trong quá trình thi công, nếu các hạng mục công trình gặp sự cố hoặc có vấn đề về chất lượng, nhà thầu sẽ phải sửa chữa và khắc phục. Thời gian bảo hành của các hạng mục này sẽ được kéo dài theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu trước khi được nghiệm thu. Chủ đầu tư cần thống nhất với các nhà thầu trong hợp đồng xây dựng về quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo hành công trình, thời hạn bảo hành, chi phí bảo hành, cách thức thanh toán và thay thế tiền bảo hành bằng thư bảo lãnh từ ngân hàng. Tiền bảo hành chỉ được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi thời hạn bảo hành kết thúc và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành. Lưu ý: Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
- 3% giá trị hợp đồng cho công trình cấp đặc biệt và cấp I
- 5% giá trị hợp đồng cho công trình cấp còn lại
- Các công trình sử dụng vốn khác có thể áp dụng các mức tiền bảo hành tối thiểu như trên.
- Thời gian bảo hành nhà
- Bảo hành nhà công nghiệp
3. Quy định về việc thực hiện bảo hành nhà ở bảo hành công trình xây dựng
3.1. Thực hiện việc bảo hành nhà ở:
Bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa và khắc phục các hư hỏng ở khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, điện sinh hoạt, chiếu sáng, bể nước, cấp nước sinh hoạt, bể phốt, hệ thống thoát nước thải, và xử lý chất thải sinh hoạt. Ngoài ra, còn bao gồm khắc phục các vấn đề như nghiêng, lún, nứt, sụt của nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hoặc thuê mua. Đối với các thiết bị khác được gắn với nhà ở, bên bán hoặc cho thuê mua sẽ thực hiện bảo hành sửa chữa hoặc thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
3.2. Thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng
Điều 36 trong Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
- Trong thời gian bảo hành, khi phát hiện hư hỏng của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý cần thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu và nhà cung cấp thiết bị bảo hành.
- Nhà thầu và nhà cung cấp sẽ thực hiện bảo hành khi được yêu cầu và chịu chi phí liên quan.
- Nhà thầu và nhà cung cấp có quyền từ chối bảo hành nếu hư hỏng không do lỗi của họ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng. Nếu họ không thực hiện bảo hành, chủ đầu tư có thể dùng tiền bảo hành để thuê tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ đầu tư hoặc người quản lý cần tuân thủ quy định về vận hành và bảo trì công trình trong quá trình sử dụng.
- Chủ đầu tư phải kiểm tra và nghiệm thu việc bảo hành của nhà thầu thi công và cung ứng thiết bị cho công trình.
- Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng:
- Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công và cung ứng thiết bị phải lập báo cáo hoàn thành bảo hành và gửi cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải xác nhận bằng văn bản việc hoàn thành bảo hành cho nhà thầu;
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình cũng phải xác nhận việc hoàn thành bảo hành khi được yêu cầu bởi chủ đầu tư.
- Nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công và cung ứng thiết bị cho công trình, cùng các nhà thầu liên quan phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc mình thực hiện, bao gồm cả sau thời gian bảo hành.